Trang trại 26 tầng ở tỉnh Hồ Bắc giống một tòa chung cư nhìn ra đường chính, với nhiều thiết bị tự động.

湖北省的26层农场就像一座俯瞰主干道的公寓楼,里面配备有许多自动化设备。


Trang trại chăn nuôi lợn 26 tầng của công ty Trung Tân Khai Duy ở ngoại ô thành phố Ngạc Châu, tỉnh Hồ Bắc, miền trung Trung Quốc, ngày 28/10.

26层养猪场位于中国中部湖北省鄂州市郊区,所属是中新开维公司。

Đây là trang trại nuôi lợn xây dựng kiểu tòa nhà đơn lập lớn nhất thế giới, với công suất giết mổ 1,2 triệu con lợn mỗi năm, theo Guardian.

据《卫报》报道,它是世界上单体规模最大的高楼建筑式养猪场,年出栏量为120万头猪。

Trang trại bắt đầu sản xuất từ tháng 10, khi công ty Trung Tân Khai Duy đưa 3.700 con lợn đầu tiên vào chăn nuôi.

该农场从10月开始生产,当时中新开维公司将第一批3700头猪投入养殖。
原创翻译:龙腾网 http://www.ltaaa.cn 转载请注明出处



Lợn trong trang trại được cho ăn qua hệ thống máng tự động.

农场的猪通过自动槽系统喂养。

Trung Tân Khai Duy là doanh nghiệp chuyên sản xuất xi măng, mới tham gia vào lĩnh vực chăn nuôi lợn. Công ty có nhiều nhà máy xi măng ở các tỉnh như Hồ Bắc và Hà Nam. Một trong số đó là nhà máy xi măng Tân Thế Kỷ Hồ Bắc, nằm cạnh trang trại lợn mới.

中新开维是一家水泥生产企业,刚涉足养猪行业不久。该公司在湖北、河南等省拥有多家水泥厂,其中之一是湖北新世纪水泥厂,毗邻新养猪场。

Ban đầu, công ty định đầu tư sản xuất thực phẩm ăn liền, nhưng đổi ý sau khi ngành xi măng và xây dựng Trung Quốc suy giảm.

最初,公司打算投资生产方便食品,但看到中国的水泥和建筑业下滑后改变了主意。

Kim Lâm, tổng giám đốc công ty, cho hay Trung Tân Khai Duy nhìn nhận nông nghiệp hiện đại là lĩnh vực triển vọng, cơ hội sử dụng nguồn vật liệu xây dựng sẵn có để xây trang trại lợn.

公司总经理金林表示,中新开维认为现代农业是一个有前途的领域,有机会可利用上现有建筑材料建设养猪场。
原创翻译:龙腾网 http://www.ltaaa.cn 转载请注明出处



Trang trại gồm hai tòa nhà. Đằng sau tòa thứ nhất là một tòa tương tự sắp hoàn công. Khi vận hành hết công suất, hai tòa nhà sẽ cung cấp diện tích chăn nuôi 800.000 m2, sức chứa 650.000 con lợn.

农场由两栋建筑组成。第一座的后面也是一座即将完工的类似大楼,两栋建筑全部投入运转后,可达80万平方米的养殖面积,可容纳65万头猪。

Trang trại có vốn đầu tư 4 tỷ nhân dân tệ (gần 558 triệu USD), trang bị hệ thống kiểm soát khí đốt, nhiệt độ và thông gió, cho ăn tự động với hơn 30.000 máng ăn được điều khiển từ phòng trung tâm.

该农场投资40亿元人民币(近5.58亿美元),配备有气体、温度和通风监测系统,通过中央房间控制的3万多个食槽进行自动喂食。

Công ty cho hay chất thải chăn nuôi sẽ được xử lý và dùng làm khí đốt sinh học để phát điện và đun nước nóng trong trang trại. Công nhân sẽ phải qua nhiều vòng khử trùng và xét nghiệm trước khi tiến vào làm việc và không thể rời khỏi trang trại cho đến ca nghỉ tiếp theo.

该公司表示,养殖中产生的废弃物将得到处理和用作生物气体发展成农场发电和烧水的能源来源。工人在进入工作之前必须经过几轮消毒和检测,工作时不可离开岗位,直到换班休息时才能离开农场。


Nhân viên kiểm tra hệ thống máy móc trong trang trại.

工作人员检查农场的机械系统。
原创翻译:龙腾网 http://www.ltaaa.cn 转载请注明出处


"Khoảng 30 năm trước, khi tôi nuôi lợn, chúng tôi chỉ nuôi hai hoặc ba con ở chuồng trong sân sau. Tôi nghe nói lợn nuôi ở đây chỉ cần vài tháng là xuất chuồng. Ngày trước, chúng tôi mất cả năm mới nuôi được một con. Nhưng tôi cho rằng đây sẽ là xu hướng trong tương lai vì công nghệ đã tiến bộ", một nông dân ngoài 50 tuổi sống ở ngôi làng phía bên kia đường, nói.

“大约30年前我养猪,我们只在后院的圈子里养两三头猪。我听说这里养的猪只要几个月就出栏了。以前,我们要花上一整年的时间才养大一只猪。但我认为,这将是未来的趋势,因为技术已经进步,”一个50多岁住在街道对面的村庄的农民说道。

Tuy nhiên, ông lo lắng vì trang trại quá gần khu dân cư, có thể phát ra mùi khó chịu khi hoạt động hết công suất.

然而,他也有顾虑,因为农场离住宅区太近,超负荷运转时可能会发出难闻的气味。


Phòng điều khiển trung tâm, có thể kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, việc cho ăn và bơm nước của từng tầng. Họ cũng có thể kiểm tra tình trạng của chuồng lợn thông qua camera độ nét cao.

中央控制室可控制每层楼的温度、湿度、喂食和喷水。他们还可以通过高清监控检查猪圈的状况。

Trung Quốc không ngừng nâng cao sản lượng chăn nuôi lợn. Quốc gia này tiêu thụ 1/2 lượng thịt lợn của thế giới, sau khi mất 100 triệu con lợn vì dịch tả lợn châu Phi (ASF) từ năm 2018 đến 2020.

中国在不断提高生猪养殖产量。在2018年至2020年发生非洲猪瘟(ASF)损失了1亿头猪之后,该国消费了全球二分之一的猪肉。

Năm 2019, Bộ Nông nghiệp và Nông thôn Trung Quốc ra chính sách cho phép xây dựng cơ sở chăn nuôi cao tầng. Chính sách này được các nhà đầu tư hoan nghênh vì theo họ, mô hình chăn nuôi cao tầng hiệu quả hơn, an toàn sinh học và thân thiện với môi trường.

2019年,中国农业和农村部出台政策,允许建设高层养殖设施。这一政策受到投资者的欢迎,因为他们表示,高层养殖模式更有效率、生物安全和环保。


Chuồng lợn với các thiết bị tự động.

猪圈配有自动化设备。
原创翻译:龙腾网 http://www.ltaaa.cn 转载请注明出处


"So với phương thức chăn nuôi truyền thống, trang trại lợn cao tầng thông minh hơn, mức độ tự động hóa và an toàn sinh học cao. Đồng thời, còn có lợi thế tiết kiệm tài nguyên đất", Zhu Zengyong, giáo sư Viện Khoa học Động vật thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Trung Quốc, nói.

“与传统的养殖模式相比,高层养猪场更智能化,自动化程度和生物安全程度高。同时,还有节约用地面积的优势,”中国农业科学院动物科学研究所教授朱曾勇说。

Ông cho hay các trang trại chăn nuôi cao tầng phổ biến hơn từ khi dịch ASF bùng phát. Riêng tỉnh Tứ Xuyên, tây nam Trung Quốc, tính đến năm 2020, đã có 64 trang trại cao tầng được lên kế hoạch xây dựng hoặc đang xây dựng.

他说,自猪瘟爆发以来,高层养殖场愈发普遍。截至2020年,仅在中国西南部的四川省就有64个高层农场在建和已建计划。

"Ngành chăn nuôi lợn đang hướng đến một tương lai thông minh và tự động hóa cao, kéo theo tiêu chuẩn với nông dân chăn nuôi lợn sẽ cao hơn", ông nhận định.

“养猪业正朝着智能化和高度自动化的未来迈进,带动养猪户的标准将更高,”他说。


Nhân viên kiểm tra thiết bị trong trang trại.

工作人员检查农场的设备。
原创翻译:龙腾网 http://www.ltaaa.cn 转载请注明出处


Tuy nhiên, một số chuyên gia cảnh báo các trang trại thâm canh quy mô lớn làm tăng khả năng bùng phát dịch lớn hơn.

然而,一些专家警告说,大型集约化农场加大了大疫爆发的可能性。

"Các cơ sở chăn nuôi lợn thâm canh có thể làm giảm tương tác giữa động vật hoang dã và thuần hóa cũng như khả năng lây bệnh. Nhưng nếu dịch bệnh xâm nhập vào bên trong những cơ sở này, chúng có thể lây lan như cháy rừng", Matthew Hayek, trợ lý giáo sư nghiên cứu môi trường tại Đại học New York, nói.

“集约化养猪场可以减少野生动物与驯养动物之间的相互作用以及传播疾病的可能性。但是,如果疫情进入这些设施,它们可能会像发生山林大火一样蔓延开来,”纽约大学环境研究助理教授马修·哈耶克说。
原创翻译:龙腾网 http://www.ltaaa.cn 转载请注明出处


"Tôi đã nghe nhiều báo cáo về 'an toàn sinh học', 'hiệu quả', 'tính bền vững'. Chúng tôi cũng đã nghe nhiều câu chuyện tương tự tại các cơ sở chăn nuôi trong nhà ở Mỹ. Tuy nhiên, có rất ít bằng chứng cho thấy những cơ sở này đem lại lợi ích trên thực tế", ông nói.

“我听过许多关于'生物安全'、'效率'和'可持续性'的报告,在美国也听过许多室内养殖类似的事情;但是,几乎没有证据表明这些设施确实带来效益,”他说。


Thang máy tải trọng 10 tấn trong trang trại.

农场中10吨重的电梯。

Dirk Pfeiffer, giáo sư trưởng khoa One Health, Đại học Thành phố Hong Kong, đồng ý với nhận định của Hayek.

香港城市大学一健康系主任教授德克·普菲弗同意哈耶克助理教授的观点。

"Mật độ động vật càng cao, nguy cơ lây lan và khuếch tán mầm bệnh truyền nhiễm cũng như nguy cơ phát sinh đột biến càng cao", ông nói. "Còn một câu hỏi quan trọng hơn là loại hình sản xuất này có phù hợp với xu hướng cắt giảm tiêu thụ thịt hay không, khi cân nhắc tới mối đe dọa không thể tránh khỏi do biến đổi khí hậu".

他说:“动物密度越高,传播、传染病病原体和发生突变的风险就越大。”“还有一个更重要的问题是,在考虑气候变化造成的不可避免的威胁时,这种生产形式是否符合减少肉类消费的趋势。”